Quy Trình Sản Xuất Video Có Bao Nhiêu Giai Đoạn

Quy Trình Sản Xuất Video Có Bao Nhiêu Giai Đoạn

Quy trình sản xuất thép bao gồm nhiều công đoạn khép kín từ đầu vào đến đầu ra. Thép là một mảnh ghép không thể thiếu trong xây dựng và được tạo ra thông qua một quy trình chuẩn hóa để có được những sản phẩm tốt khi sử dụng. Trong bài viết này, cùng Thép Mạnh Hưng Phát  khám phá những bước chi tiết trong quá trình sản xuất thép.

Quy trình sản xuất thép bao gồm nhiều công đoạn khép kín từ đầu vào đến đầu ra. Thép là một mảnh ghép không thể thiếu trong xây dựng và được tạo ra thông qua một quy trình chuẩn hóa để có được những sản phẩm tốt khi sử dụng. Trong bài viết này, cùng Thép Mạnh Hưng Phát  khám phá những bước chi tiết trong quá trình sản xuất thép.

Giai đoạn 3: Đúc và tiếp nhiên liệu liên tục

Dòng thép nóng chảy thu được trong giai đoạn thứ hai được chuyển đến lò đúng phôi, trong đó có ba loại phôi cơ bản như sau:

Sau khi đúc, phôi có thể ở trạng thái nóng hoặc trạng thái nguội. Trạng thái nóng duy trì phôi ở nhiệt độ cao trước khi đưa vào quá trình cán nóng. Trạng thái nguội của phôi được sử dụng cho việc xuất bán hoặc chuyển đến các nhà máy khác để làm nóng lại trước khi đưa vào nhà máy cán nguội để sản xuất thép cán nguội.

Giai đoạn 4: Cán nóng và cán nguội tạo thành phẩm

Ở trong giai đoạn thứ tư trong quy trình sản xuất thép, phôi được chuyển đến các nhà máy để cán thành các sản phẩm thép xây dựng đa dạng:

Nếu muốn cán thành thép cuộn cán nguội, phôi sẽ được làm nguội đạt nhiệt độ phù hợp. Phôi sau đó đi qua dây chuyền tẩy gỉ trước khi được đưa vào máy nghiền 5 chuyền. Mỗi giá cán được trang bị máy đo độ dày tia X và thiết bị điều chỉnh độ dày AGC tự động.

Số lần cán phụ thuộc vào độ dày ban đầu của phôi và độ dày sản phẩm cuối cùng được yêu cầu. Kết quả là, sản phẩm thép cuộn cán nguội ở giai đoạn này có độ mỏng hơn, bề mặt bóng, sáng và cứng hơn.

Giai đoạn 2: Tạo dòng thép nóng chảy dạng nguyên chất

Dòng kim loại nóng chảy thu được trong quá trình xử lý quặng sẽ được chuyển đến lò luyện thép cơ bản hoặc lò hồ quang điện. Trong quy trình chế tạo, thép nóng chảy được xử lý để loại bỏ các tạp chất và đạt được sự cân đối giữa các thành phần hóa học.

Giai đoạn tạo thép dòng chảy này sẽ quyết định đến mác thép của sản phẩm cuối cùng. Một ví dụ là để sản xuất ra mác thép SD390, thành phần hóa học sẽ được điều chỉnh theo quy định để đạt được mác thép SD390 mong muốn.

Nguyên tắc cơ bản sản xuất thép

Quá trình sản xuất thép vô cùng tỉ mỉ

Quá trình sản xuất các thành phẩm thép phải tuân theo các nguyên tắc nhất định, không bừa bãi hoặc theo tỷ lệ. Dưới đây là các nguyên tắc cơ bản khi sản xuất thép mà bạn cần biết:

Giai đoạn 5: Sản xuất thép hộp mạ kẽm và thép ống

Thép cuộn cán nguội thu được ở bước 4 sẽ được tiến hành mạ kẽm bằng công nghệ NOF, nhằm hoàn thiện bề mặt cuộn lần cuối cũng như phủ lớp mạ có độ bám dính cao lên bề mặt. Lớp mạ kẽm này có tác dụng bảo vệ thép, chống ăn mòn và kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm.

Thép cuộn mạ kẽm sẽ là nguyên liệu sản xuất ống thép mạ kẽm. Người ta sử dụng công nghệ hàn cao tần trong quá trình quấn ống, để đảm bảo độ đều và mịn cho từng mối hàn, góc cạnh của thép. Các sản phẩm thép cán nguội như thép hộp vuông, thép hộp vuông, thép hộp tròn được sản xuất đa dạng về mẫu mã, kích thước.

Quy trình sản xuất thép chi tiết đạt tiêu chuẩn hiện nay là một hành trình đầy thách thức. Từ việc chọn nguyên liệu, các bước xử lý và gia công, đến quá trình kiểm tra chất lượng, mọi yếu tố đều được quan tâm tỉ mỉ để đảm bảo sản phẩm thép cuối cùng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn. Nếu bạn đang quan tâm đến những mặt hàng sắt thép chất lượng thì đừng ngần ngại liên hệ Mạnh Hưng Phát ngay bây giờ!

Măng cụt là loại trái cây khá phổ biến ở các nước Châu Á như Thái Lan, Malaysia, Indonesia và cả Việt Nam. Ở nước ta măng cụt được trồng khá nhiều ở miền Nam tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đông nam bộ. Măng cụt là loại cây ăn trái tương đối dễ trồng, cho năng suất cao nên được bà con nơi đây trồng rộng rãi. Người tiêu dùng thì bình chọn đây là nữ hoàng của cây ăn trái nhiệt đới vì hương vị thơm ngon giàu dinh dưỡng.

Đặc điểm của giống cây măng cụt là loại cây thân gỗ khá to. Chiều cao cây có thể lên tới hơn 20m, tán khá rộng, lá dày hình thuôn dài màu xanh sẫm. Cây măng cụt hiện đang là loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế rất cao, thời gian khai thác khá dài 30 - 50 năm hoặc có thể cao hơn tuỳ thuộc vào chăm sóc, càng về sau năng suất của cây càng tăng theo độ tuổi cây.

Trong kỹ thuật chăm sóc cây măng cụt thì kinh nghiệm bón phân là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến phẩm chất trái. Chế độ chăm sóc hợp lý thì khắc phục rất nhiều được tình trạng trái bị xì mủ, sượng, ghẻ, nứt trái, nám trái, nám lá trên cây măng cụt. Thông thường trong thực tế sản xuất tỷ lệ trái bị xì mủ, sượng chiếm tỷ lệ khá lớn khoảng 30% năng suất.

Cây măng cụt thường trồng bằng hạt nên thời gian cho thu hoạch trái tương đối lâu khoảng 8-10 năm mới cho trái và là cây trồng ưa bóng trong giai đoạn đầu lúc cây còn nhỏ. Vì vậy bố trí trồng xen một số loại cây trồng khác để tăng thu nhập trên 1 đơn vị diện tích thông thường bà con nông dân hay trồng xen với cây sầu riêng, bơ, chuối…

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu tài liệu tham khảo quy trình chăm sóc cây măng cụt giai đoạn kinh doanh đang được áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, tỷ lệ xì mủ, sượng trái, nám trái, nám lá được khắc phục.

1.  Chế độ nước tưới: Cây măng cụt giai đoạn kinh doanh rất cần chế độ nước tưới đầy đủ để cây sinh trưởng phát triển, bộ lá không bị táp nắng. Nhất là trong giai đoạn cây ra hoa, thiếu nước hạt phấn yếu và hoa, trái non dễ bị rụng.

2.  Chăm sóc cây giai đoạn sau đậu trái: Giai đoạn này chế độ dinh dưỡng, phân bón là rất quan trọng quyết định đến năng suất và phẩm chất trái.

Lần 1: Sau khi thu hoạch trái ( tháng10 )

Lần 2: Sau khi lá non (cơi đọt 2) đã thành thục (bón đón hoa)

Kết hợp phun MKP ( 2 kg) + Canxi + Bo (1 lít): phuy 200 lít phun đều tán cây

Lần 3: Sau khi đậu trái (đường kính trái đạt 1-2cm)

NPK 15-9-20 + MgO 1,8% + S: 3,8 % ( hoặc NPK 16-16-16)

Lần 4: Sau khi đậu trái 02 tháng ( cách lần bón thứ 3 một tháng)

NPK: 13-9-16 - 4 MgO+7 S (hoặc NPK 16-16-16)

Lần 5:  Trước thu hoạch 1 tháng

Kết hợp phun phân bón lá có chứa thành phần Kali, Canxi cao

Trong giai đoạn cây chuẩn bị ra hoa đến khi cây đậu trái không nên bón nhiều phân đạm vì sẽ kích thích ra lá mới làm chậm quá trình ra hoa. Tưới đủ ẩm để hạt phấn khoẻ mạnh giúp tăng tỷ lệ đậu trái.

Giai đoạn trái gần thu hoạch bón tăng lượng Kali, điều chỉnh lượng nước tưới nhằm tránh hiện tượng mủ trái sẽ chảy ngược vào trong trái, đặc biệt là không bón các loại phân (phân gốc, phân bón lá) có chứa thành phần Magiê (Mg) cao, Auxin, Cytokinin…

Nếu thời tiết mưa nhiều, mưa kéo dài 3 - 5 ngày cần bón bổ sung thêm một lần phân bón Kali sulphate (K2SO4) liều lượng bón 2 kg/cây hoặc có thể kết hợp phun trên lá liều lượng 2-3 kg K2SO4  + Canxi (1 lít) /phuy 200 lít nước.

Thường xuyên sử dụng phân bón lá trong giai đoạn cây mang trái nhằm bổ dung dinh dưỡng qua lá cây nhanh hấp thu. Đặc biệt là các loại phân bón lá có hàm lượng Kali cao, trung vi lượng canxi cao, lưu huỳnh, Bo, Cu, Zn..

3.1 Sâu hại chính trên cây măng cụt chủ yếu là sâu vẽ bùa, bọ trị, nhện đỏ

Phòng trị: dùng các loại thuốc để phòng trị như: Sherzol 205EC, Saliphos 35EC, Confidor, Applaud, Dầu DC-Tron plus vào giai đoạn ra lá non theo liều lượng khuyến cáo.

- Bệnh đốm rong (do tảo Cephaleuros virescens): Bệnh xảy ra trên lá, thân, nhánh. Rong tấn công trên thân nhánh tạo thành các đốm đồng tiền hay loang lổ màu xám xanh hoặc vàng.

Phòng trị: bằng cách phun các hỗn hợp thuốc chứa gốc đồng, có thể dùng vôi bôi lên thân cây.

- Bệnh đốm lá (do nấm Pestalotia sp.): Bệnh này khá quan trọng trên măng cụt. Bệnh nặng có thể làm rụng lá và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Triệu chứng: Đốm bệnh ban đầu thường có màu vàng cam sau lan nhanh và chuyển sang màu nâu đỏ xung quanh vết bệnh có viền nâu sậm. Vết bệnh thường không có hình dạng nhất định. Kích thước vết bệnh có thể rất lớn hoặc nhiều vết bệnh nối liền với nhau làm cho lá bị khô và cháy.

Phòng trị: Sử dụng các loại thuốc như: Dipomate 80WP, Mexyl MZ 72WP, Mancozeb, Oxychloride đồng (Kasuran) để phòng trị bệnh đốm lá trên măng cụt.

- Bệnh chết nhánh (do nấm Pastaliotopsis sp.): Nấm tấn công gây cháy lá và làm chết từng nhánh nhỏ trên cây, bệnh có thể lây lan rất nhanh trong điều kiện ẩm độ cao, lúc mưa nhiều.

Phòng trị: Tỉa bỏ các cành trong tán cho cây thông thoáng, có thể dùng các loại sau thuốc để phòng trị như: Carbenzim, Metalaxy, Hexaconazol, Validacin, Benomyl, Rovral, Derosal theo liều lượng khuyến cáo.

4.  Thu hoạch và bảo quản: Hái trái lúc trái có màu hồng, khi hái phải dùng dụng cụ chuyên dùng tránh sự va chạm mạnh, nhằm giảm đến mức thấp nhất sự xây xát, dập vỏ trái làm giảm giá trị thương phẩm trái măng cụt.

Nếu bạn có sự quan tâm dành cho quy trình sản xuất gạo & chế biến gạo đạt tiêu chuẩn. Thì đây là bài viết mà bạn có thể cần.

Việt Nam là đất nước phát triển mạnh trong mảng sản xuất gạo và xuất khẩu gạo lớn khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt khu vực đồng bằng sông Hồng và sông cửu Long là nơi sản xuất ra nhiều lúa gạo nhất. Lượng lúa sản xuất ra không chỉ đảm bảo cho nhu cầu sử dụng trong nước. Mà phải đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang các nước khác. Để chất lượng gạo xuất khẩu có tiêu chuẩn tốt đủ sức cạnh tranh với các nước nông nghiệp khác. Thì việc đầu tư dây chuyền sản xuất  là điều rất cần thiết. Chúng tôi sẽ giới thiệu sơ lược về quy trình sản xuất gạo ngay dưới đây.

Công đoạn làm sạch gạo được thực hiện trong máy loại tạp chất. Các vật thể lạ và tạp chất sẽ được loại bỏ để bảo vệ máy xay xát. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng hạt gạo thành phẩm. Các tạp chất có thể là bất kỳ thứ gì như rơm, thóc lép, sỏi đá hoặc mảnh kim loại.

Người ta ứng dụng sự khác nhau về kích thước và trọng lượng của các tạp chất. Sau đó người ta tiến hành thiết kế thiết bị làm sạch theo phương pháp sàng.

Một số phương pháp làm sạch và phân loại bao gồm:

Xay xát lúa là khâu cơ bản nhất trong dây chuyền sản xuất gạo. Mục đích của nó là tách vỏ trấu ra khỏi hạt nhằm tăng chất lượng cho sản phẩm. Tạo điều kiện để các chế biến công đoạn sau. Sau khi xay xát gạo sẽ tạo ra một hỗn hợp gồm nhân gạo, vỏ và những hạt thóc chưa xay hết.

Các thiết bị xay xát đều hoạt động đều theo những nguyên lý như lực cơ học tác động vào vật liệu. Dưới tác dụng của các lực va đập, ma sát và dịch trượt, sẽ phá vỡ liên kết giữa nhân và vỏ.

Một số máy xay xát đang có trên thị trường:

Sau quá trình xay xát sẽ có được ra hỗn hợp bao gồm nhân gạo, vỏ trấu, hạt thóc chưa xay và bột cám. Vì lẽ đó, xay xát xong phải tiến hành phân chia hỗn hợp để thuận lợi cho các công đoạn sau.

Quá trình phân chia sẽ diễn ra theo các công đoạn như sau:

Quy định sau khi phân chia hỗn hợp:

Sau khi được phân chia, hạt gạo sẽ trải qua công đoạn xát trắng gạo. Đây là bước quan trọng để loại bỏ lớp vỏ gạo. Vì trong lớp vỏ gạo có chứa lượng lớn cellulose (0,8 -1%) gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Và giảm hiệu quả của quá trình thủy phân tinh bột có trong cơm.

Việc dùng phương pháp cơ học để xát trắng gạo là phổ biến nhất. Quá trình xát trắng gạo dưới tác dụng của lực ma sát của trục, gạo và thành bầu chà xát lớp vỏ hạt được tách ra. Các máy xát thường có kết cấu kiểu rulo được đặt nằm dọc hoặc nằm ngang.

Hiện nay máy xát có các kiểu rulo như sau:

Công đoạn xoa bóng gạo có tác dụng làm nhẵn mặt ngoài của hạt gạo. Loại đi những bụi cám còn dính ở bên ngoài hoạt gạo. Quá trình này có thể giúp quá trình bảo quản gạo được hiệu quả hơn.

Trong quá trình xát gạo tạo ra hạt cát trên bề mặt hạt gạo và để lại những vệt có độ sâu khác nhau. Những mảnh cám sẽ bám vào những vệt đó. Khi bảo quản trong môi trường khô, quá trình oxy hóa các mảnh cám diễn ra gây mùi hôi ở gạo.

Để đảm bảo gạo khi đến tay người tiêu dùng tươi mới ngon mắt như vừa mới gặt. Gạo cần được đóng gói thật cẩn thận ngay khi vừa sản xuất xong. Bao bì đóng gói cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi dùng để đóng gói. Quá trình đóng gói sẽ tiến hành trong phòng có máy lạnh để đảm bảo vệ sinh.

Trên đây là một số kiến thức cơ bản về quy trình sản xuất gạo sạch tại các nhà máy.

Để có thể chọn được loại gạo sạch, đúng chất lượng theo quy trình trên. Nên tìm đến những cơ sở uy tín và đáp ứng được tất cả các quy trình tiêu chí. Gạo bẩn là gạo chứa các thành phần độc hại và sản xuất trong môi trường không đảm bảo. Không tuân theo quy định và quy cách sản xuất. Về lâu dài nếu ta sử dụng phải loại gạo này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.

Hãy tìm hiểu thêm về quy trình sản xuất gạo sạch tại trang web của chúng tôi.