Trường Đào Tạo Tâm Lý Học Tốt Nhất Thế Giới

Trường Đào Tạo Tâm Lý Học Tốt Nhất Thế Giới

Từ 280 trường trên toàn thế giới, QS World chọn ra top 10 trường đại học có chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA) tốt nhất năm 2022.

Từ 280 trường trên toàn thế giới, QS World chọn ra top 10 trường đại học có chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA) tốt nhất năm 2022.

Lưu ý khi chọn trường đào tạo ngành Tâm lý học

Có thể thấy, có khá nhiều trường đào tạo ngành tâm lý học ở hiện tại. Trong tương lai, khi ngành này càng hot thì càng nhiều bạn học sinh quan tâm, sẽ có thêm nhiều trường thiết kế chương trình đào tạo và tuyển sinh. Để chọn đúng trường phù hợp với bản thân, các em học sinh cần lưu ý: 2.1. Chọn trường dựa theo năng lực Khi chọn trường đào tạo ngành tâm lý học, ngoài việc căn cứ vào khu vực địa lý, bạn phải đánh giá khả năng thi đỗ dựa vào năng lực của bản thân. Có những trường tốt, nổi tiếng, uy tín bậc nhất trên cả nước và tuyển sinh cả khối A, B, D, C cho ngành này nhưng điểm sàn rất cao và dĩ nhiên, điểm chuẩn còn cao hơn. Nếu như không tự tin rằng mình sẽ thi đỗ, bạn có thể cân nhắc đến các lựa chọn khác, miễn là phù hợp. 2.2. Chọn trường theo sở thích Trong một số trường hợp khác, sẽ có bạn có năng lực, có khả năng thi đỗ trường top nhưng không thực sự thích môi trường đào tạo ở đó thì cũng có thể cân nhắc. Chỉ khi thực sự yêu thích ngành học, có mục tiêu rõ ràng thì bạn mới có thể gắn bó và phát huy tốt nhất. 2.3. Tìm hiểu trước chương trình đào tạo của trường Thực tế, vẫn là đào tạo ngành tâm lý học nhưng mỗi trường sẽ có chương trình khác nhau, hướng sinh viên đến các mảng khác nhau. Những trường như Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (cả ĐHQGHN và ĐHQG TP.HCM) thường có các chương trình đào tạo chất lượng cao và hướng đến nghiên cứu, giảng dạy, lâm sàng; các trường sư phạm có thể thiên về tâm lý học giáo dục,... Tìm hiểu trước và xác định thế mạnh của từng trường, các cơ hội việc làm hoặc dễ đi du học, trao đổi... là cách giúp bạn sẵn sàng và không nuối tiếc vì "chọn nhầm trường".

Đọc thêm: Thi khối B gồm những ngành nào? ra trường làm gì?

I. Chương trình đào tạo ngành Tâm lý học

Tâm lý học là một ngành học được đánh giá là khá "trừu tượng" vì tập trung vào nghiên cứu hành vi, tư tưởng, tinh thần của con người. Theo thời gian, khoa học tâm lý ngày càng phát triển, các chương trình đào tạo dần được chuẩn hóa với những nghiên cứu chuyên sâu, chính xác và có tính ứng dụng cao. Chương trình học của ngành tâm lý học bao gồm các môn cơ sở và chuyên ngành chia theo khoảng 4 hướng chính là: Hướng chuyên ngành Tâm lý học xã hội; Hướng chuyên ngành Tâm lý học Quản lý- kinh doanh; Hướng chuyên ngành Tâm lý học lâm sàng; Hướng chuyên ngành Tâm lý học tham vấn. Các môn học cụ thể, thực hành sẽ được điều chỉnh theo từng hướng khác nhau.

Đọc thêm: Học ngành Tâm lý học ra làm gì?

Cơ hội việc làm ngành Tâm lý học

Tốt nghiệp hệ cử nhân ngành Tâm lý học, sinh viên sẽ có nhiều lựa chọn nghề nghiệp và có thể ứng tuyển tại nhiều cơ sở như:

Cơ hội việc làm ngành Tâm lý học sau khi tốt nghiệp ra sao?

Thực tế, ở các quốc gia phát triển như Mỹ hay châu Âu, những người học ngành tâm lý học, có bằng cấp chính quy thường nhận mức lương khá cao, có thể trung bình trong khoảng 60.000 USD/năm (tương đương khoảng hơn 1,3 tỷ/năm). Tuy nhiên, ở Việt Nam thì nếu chỉ có bằng cử nhân, mức lương của bạn khi mới ra trường thường chỉ khoảng 5 - 7 triệu/tháng, tăng lên 10 triệu/tháng sau vài năm kinh nghiệm. Chỉ các chuyên gia tâm lý học nổi tiếng, có uy tín mới có thể nhận lương tới 20 - 30 triệu/tháng. Bên cạnh đó, có nhiều bạn lựa chọn làm trái ngành. Với vốn kiến thức chuyên về tâm lý, các bạn có thể dễ phát triển hơn theo hướng nhân sự hoặc tư vấn. Tuy nhiên, nếu thực sự giỏi và học lên có bằng cấp cao hơn, theo hướng tâm lý học lâm sàng, trị liệu... thu nhập của bạn sẽ rất "khủng". Chi phí tư vấn của các chuyên gia được tính theo giờ, có thể là khoảng 2 - 5 triệu/giờ. Theo học các trường đào tạo ngành tâm lý học tốt, nổi tiếng, có kết quả học tập ấn tượng, các bạn sẽ không phải lo đến vấn đề tìm việc làm sau khi ra trường. Một ngành học thú vị và nhiều triển vọng xứng đáng để các bạn có đam mê thử sức và nỗ lực. Chúc bạn thành công!

Đại học Oxford có truyền thống lâu đời trong đào tạo Y, Dược. Các ngành nổi tiếng ở trường gồm Hóa sinh (Phân tử và Tế bào), Sinh học, Khoa học Y sinh và Y khoa. Mỗi năm khoảng 150 sinh viên được nhận vào khóa học ngành y và Oxford có hai chương trình chính là Cử nhân y khoa và Giải phẫu học.

Một trong những giải Nobel của trường có tác động mạnh đến nền y khoa toàn cầu là giải Nobel vào năm 1945 của Sir Howard Florey W, Sir Ernst Chain và Sir Alexander Fleming cho việc “khám phá ra penicillin và tác dụng chữa bệnh của nó cho các bệnh truyền nhiễm”.

Trực thuộc Đại học Harvard và nổi tiếng là trường đào tạo Y khoa top đầu thế giới, đây sản sinh ra các nhà lãnh đạo chiến lược có ảnh hưởng quốc tế trong lĩnh vực y khoa.

Không giống như hầu hết các trường y tế hàng đầu khác, Trường Y Harvard có thỏa thuận liên kết với 15 bệnh viện và viện nghiên cứu có uy tín nhất trên thế giới. Hơn 10.000 bác sĩ và nhà khoa học hợp tác với trường để đào tạo sinh viên. Trường không chỉ dạy thực hành y học mà còn mở ra cơ hội cho sinh viên nghiên cứu phát triển những kỹ thuật y học thế giới.

Đã từng có 9 người đạt giải Nobel Y học khi đang làm việc tại đây.

Ngành Y của Đại học Stanford được đánh giá cao với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu.

Trường đào tạo đầy đủ các ngành nhóm Y, Dược gồm: Y khoa, Vi sinh và miễn dịch học, Thần kinh học, Phẫu thuật thần kinh, Sản phụ khoa, Sinh học phân tử và tế bào, Nhãn khoa, Phẫu thuật chỉnh hình, Tai - Mũi -Họng, Nhi, Tâm thần học và Khoa học hành vi… Đã có 8 người giành giải thưởng Nobel trong 6 thập kỷ qua.

Ở vị trí số 4 là trường Đại học Cambridge danh giá với điều kiện vào trường khắt khe, cung cấp 2 khóa là Khóa Tiêu chuẩn và Khóa Sau đại học.

Các kỳ học tại trường chỉ kéo dài 8 tuần, ngắn hơn nhiều so với hầu hết các trường đại học và có khối lượng công việc gấp đôi so với các bằng cấp y khoa khác.

Sĩ số lớp của Cambridge thường rất nhỏ, giao động khoảng 20 sinh viên. Ở các lớp tài năng của Cambridge chỉ có 3-4 sinh viên, thậm chí là học 1-1 với giảng viên.

Viện Công nghệ Massachusetts MIT (Mỹ)

Mặc dù không có trường y khoa riêng, MIT điều hành chương trình MD-PhD chung phổ biến với Trường Y Harvard (HMS), và cũng cung cấp chương trình Harvard - MIT về Khoa học và Công nghệ Y tế (HST), kết hợp cùng với các bệnh viện trong khu vực Boston, tích hợp khoa học, y học và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề về sức khỏe con người.

Các ngành liên quan đến Y, Dược của trường gồm Công nghệ Sinh học, Công nghệ Hóa học, Khoa học và Kỹ thuật y tế, Sinh học.

Trường Y khoa Yale - Đại học Yale (Mỹ)

Trường được thành lập vào năm 1810 và chịu trách nhiệm về những cải tiến y tế như chụp X-quang đầu tiên được thực hiện ở Mỹ, sử dụng thành công penicillin đầu tiên trong nước và sử dụng hóa trị liệu ung thư đầu tiên.

Trường Y khoa Yale không được cho điểm hoặc xếp hạng cùng các bạn cùng lớp của mình trong 2 năm học đầu, các kỳ thi được giữ bí mật và việc giảng dạy được thực hiện thông qua các cuộc hội thảo và các lớp học nhỏ.

Trường Y khoa Pritzker - Đại học Chicago (Mỹ)

Trường Y khoa Pritzker khai giảng khóa đầu tiên vào năm 1927. Trường cung cấp chương trình giảng dạy sáng tạo và sử dụng mô phỏng y khoa tiên tiến, cấp bằng Tiến sĩ Y khoa toàn thời gian, các chương trình liên kết, giáo dục y khoa sau đại học và giáo dục y tế liên tục.

Tỷ lệ chấp nhận của trường Y chỉ là 1,46%, rất khó để vào.

Vagelos College of Physicians and Surgeons VP&S - Đại học Columbia (Mỹ)

VP&S là một trong những cơ sở y tế học thuật lâu đời nhất và nổi tiếng nhất trong nước. Năm 2018, VP&S trở thành trường y khoa đầu tiên áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính đảm bảo tốt nghiệp cho sinh viên của mình nhờ vào quỹ tài trợ của Tiến sĩ P. Roy và Diana Vagelos. Bệnh viện NewYork-Presbyterian là bệnh viện giảng dạy chính của trường.

Khoa Y Dược - Cao đẳng Hoàng gia London

Là 1 phần nổi tiếng tại Cao đẳng Hoàng Gia London, chương trình học của khoa kéo dài trong 6 năm với 2 năm đầu học các kiến thức căn bản và chính thức thực tập tại bệnh viện từ năm 3.

Khoa tự hào khi có 14 người đoạt giải Nobel trong số các cựu sinh viên của trường, bao gồm cả Alexander Fleming, người đã phát hiện ra penicillin, cũng như ba người đạt Huy chương Fields.

Sinh viên có cơ hội tích lũy kinh nghiệm nghiên cứu của riêng mình thông qua Chương trình Cơ hội Nghiên cứu Đại học (UROP) danh giá.

Đại học Johns Hopkins là trường đại học nghiên cứu đầu tiên được thành lập ở Hoa Kỳ (1876), và Trường Y được thành lập năm 1893. Trường có các cựu sinh viên nổi tiếng bao gồm người phụ nữ tiên phong trong khoa học y khoa Florence R. Sabin; Denton Cooley - bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện ca cấy ghép đầu tiên của một trái tim nhân tạo toàn phần) và Walter Dandy - được coi là một trong những người cha sáng lập của phẫu thuật thần kinh.

Từ khi thành lập đến nay, trường đã giành được tổng cộng 19 giải Nobel về y học. Cạnh khu giảng dạy là bệnh viện Johns Hopkins, sinh viên có cơ hội được học tập, thực hành tay nghề tại các bệnh viện trực thuộc và trung tâm y tế khác.