Từ Nối Trong Văn Viết Tiếng Anh

Từ Nối Trong Văn Viết Tiếng Anh

Anh ta đã viết vào nhiều năm trước ở Philadelphia.

Anh ta đã viết vào nhiều năm trước ở Philadelphia.

Từ nối để đưa thêm thông tin

Các ý tưởng thư�ng được liên kết bởi And. Trong khi liệt kê, bạn phải đặt dấu phẩy giữa mỗi mục, nhưng không được đặt trước And.

“We discussed training, education and the budget.�

“Chúng tôi đã thảo luận vá»� đào tạo, giáo dục và ngân sách.”

Chúng ta thÆ°á»�ng không bắt đầu má»™t câu bằng also. Nếu bạn muốn bắt đầu má»™t câu bằng má»™t cụm từ có cùng ý nghÄ©a “cÅ©ng”, bạn có thể sá»­ dụng In addition, hoặc In addition to this…

As well as có thể được sử dụng ở đầu hoặc giữa câu.

“As well as the costs, we are concerned by the competition.�

“CÅ©ng nhÆ° chi phí, chúng tôi lo ngại vá»� sá»± cạnh tranh.”

“We are interested in costs as well as the competition.�

“Chúng tôi quan tâm đến chi phí cÅ©ng nhÆ° sá»± cạnh tranh.”

Also được sử dụng để thêm một ý tưởng bổ sung hoặc nhấn mạnh.

“We also spoke about marketing.�

“Chúng tôi cÅ©ng đã nói vá»� tiếp thị.”

Bạn có thể sử dụng  also cùng với not only để nhấn mạnh.

“We are concerned not only by the costs, but also by the competition.�

“Chúng tôi lo lắng không chỉ bởi chi phí, mà còn bởi sự cạnh tranh.�

Too có thể ở đầu hoặc ở cuối câu, hoặc sau chủ ngữ.

“They were concerned too.â€� (“Há»� cÅ©ng lo lắng.”)

“I, too, was concerned.â€� (“Tôi, cÅ©ng lo lắng.”)

Moreover và furthermore thêm thông tin bổ sung cho vấn đ� bạn đang đ� cập.

“Marketing plans give us an idea of the potential market. Moreover, they tell us about the competition.�

“Các kế hoạch tiếp thị cung cấp cho chúng tôi ý tưởng v� thị trư�ng ti�m năng. Hơn nữa, h� cho chúng tôi biết v� cuộc thi �.

Apart from và besides thư�ng được sử dụng với nghĩa là cũng như , hoặc thêm vào .

“Apart from Rover, we are the largest sports car manufacturer.�

“Ngoài Rover, chúng tôi là nhà sản xuất xe thể thao lớn nhất.�

“Besides Rover, we are the largest sports car manufacturer.�

“Bên cạnh Rover, chúng tôi là nhà sản xuất xe thể thao lớn nhất.�

Từ nối để đưa ra ví dụ

Cách phổ biến nhất để đưa ra ví dụ là sử dụng  for example hoặc for instance.

Namely dùng để đ� cập đến một cái gì đó bằng tên.

“There are two problems: namely, the expense and the time.�

“Có hai vấn Ä‘á»�: đó là chi phí và thá»�i gian.”

NativeX – Há»�c tiếng Anh online toàn diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho ngÆ°á»�i Ä‘i làm.

Vá»›i mô hình “Lá»›p Há»�c Nén” Ä‘á»™c quyá»�n:

Từ nối để sắp xếp ý tưởng

The former và the latter có ích khi bạn muốn nói đến một trong hai điểm.

“Marketing and finance are both covered in the course. The former is studied in the first term and the latter is studied in the final term.�

“Tiếp thị và tài chính đ�u được đ� cập trong khóa h�c. Cái trước được h�c ở kỳ đầu và cái sau được h�c ở kỳ cuối �.

Firstly, … secondly, … finally (hoặc lastly) là những cách hữu ích để liệt kê các ý tưởng.

Rất hiếm khi sá»­ dụng fourthlyâ€�, hoặc “fifthlyâ€� để chỉ cái thứ 4, thứ 5,…. Thay vào đó, hãy thá»­ the first point, the second point, the third point , v.v.

The following là một cách tốt để bắt đầu một chuỗi danh sách.

“The following people have been chosen to go on the training course: N Peters, C Jones and A Owen.�

“Những ngư�i sau đây đã được ch�n để tham gia khóa đào tạo: N Peters, C Jones và A Owen.�

Từ nối để tổng kết

Những từ này đ�u có nghĩa chung là: Tóm lại. Chúng ta thư�ng sử dụng những từ này ở đầu câu để tóm tắt những gì chúng ta đã nói hoặc viết.

Xem thêm: Cách sử dụng Liên từ trong tiếng Anh chi tiết và đầy đủ nhất!

Từ nối để đưa ra lý do

Do và owing to phải được theo sau bởi một danh từ.

“Due to the rise in oil prices, the inflation rate rose by 1.25%.�

“Do giá dầu tăng, tá»· lệ lạm phát tăng 1,25%.”

“Owing to the demand, we are unable to supply all items within 2 weeks.�

“Do nhu cầu, chúng tôi không thể cung cấp tất cả các mặt hàng trong vòng 2 tuần.”

Nếu bạn muốn theo sau bởi một mệnh đ� (chủ ngữ, động từ và tân ngữ), bạn phải dùng the fact that.

“Due to the fact that oil prices have risen, the inflation rate has gone up by 1%25.�

“Do giá dầu tăng, tá»· lệ lạm phát đã tăng 1% 25.”

“Owing to the fact that the workers have gone on strike, the company has been unable to fulfill all its orders.�

“Do công nhân đình công nên công ty đã không thể thực hiện hết các đơn hàng của mình�.

Because có thể được dùng ở đầu hoặc giữa câu.Â

“Because it was raining, the match was postponed.�

“Bởi vì trá»�i mÆ°a, trận đấu bị hoãn.”

“We believe in incentive schemes, because we want our employees to be more productive.�

“Chúng tôi tin tưởng vào các chương trình khuyến khích, bởi vì chúng tôi muốn nhân viên của mình làm việc hiệu quả hơn�.

Because of được theo sau bởi một danh từ.

“Because of bad weather, the football match was postponed.�

“Vì thá»�i tiết xấu, trận đấu bóng đá đã bị hoãn lại.”

Since và as cũng có ý nghĩa và cách dùng như because.

“Since the company is expanding, we need to hire more staff.�

“Vì công ty Ä‘ang mở rá»™ng, chúng tôi cần thuê thêm nhân viên.”

As the company is expanding, we need to hire more staff.�

Khi công ty ngày càng mở rộng, chúng tôi cần thuê thêm nhân viên �.

Từ nối để đưa ra ý tưởng tương phản

But ít trang tr�ng hơn However. Nó thư�ng không đứng ở đầu câu.

“He works hard, but he doesn’t earn much.�

“He works hard. However, he doesn’t earn much.�

“Anh ấy làm việc chăm chỉ, nhÆ°ng anh ấy không kiếm được nhiá»�u.”

Although, despite và in spite of giới thiệu một ý kiến tương phản. Với những từ này, bạn phải có hai ý trong câu.

“Although it was cold, she went out in shorts.�

“In spite of the cold, she went out in shorts.�

“Bất chấp cái lạnh, cô ấy vẫn mặc quần đùi Ä‘i ra ngoài.”

Despite và in spite of được sử dụng theo cách tương tự như due to và owing to.. Chúng phải theo sau bởi một danh từ. Nếu bạn muốn theo sau chúng với một mệnh đ�, bạn phải sử dụng the fact that.

“Despite the fact that the company was doing badly, they took on extra employees.�

“Bất chấp thực tế là công ty đang làm ăn không tốt, h� đã tuyển thêm nhân viên�.

Nevertheless và nonetheless có cùng ý nghĩa với in spite of that hoặc anyway.

“The sea was cold, but he went swimming nevertheless.â€� (In spite of the fact that it was cold.) “Biển lạnh, nhÆ°ng anh ấy vẫn Ä‘i bÆ¡i.” (Bất chấp thá»±c tế là trá»�i lạnh.)

“The company is doing well. Nonetheless, they aren’t going to expand this year.�

“Công ty Ä‘ang hoạt Ä‘á»™ng tốt. Tuy nhiên, há»� sẽ không mở rá»™ng trong năm nay. “

Xem thêm: Phân biệt cấu trúc While, Meanwhile và Meantime trong tiếng Anh

While, whereas và unlike được dùng để chỉ hai thứ khác nhau như thế nào.

“While my sister has blue eyes, mine are brown.�

“Trong khi em gái tôi có đôi mắt màu xanh lam, của tôi có màu nâu.”

“Taxes have gone up, whereas social security contributions have gone down.�

“Thuế đã tăng, trong khi các khoản đóng góp cho an sinh xã há»™i đã giảm.”

“Unlike in the UK, the USA has cheap petrol.�

“Không giống nhÆ° ở Anh, Mỹ có xăng rẻ.”

In theory… in practice… mô tả một kết quả bất ng�.

“In theory, teachers should prepare for lessons, but in practice, they often don’t have enough time.�

“Vá»� lý thuyết, giáo viên nên chuẩn bị cho bài há»�c, nhÆ°ng trong thá»±c tế, há»� thÆ°á»�ng không có đủ thá»�i gian.”

NativeX – Há»�c tiếng Anh online toàn diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho ngÆ°á»�i Ä‘i làm.

Vá»›i mô hình “Lá»›p Há»�c Nén” Ä‘á»™c quyá»�n:

Trong bài viết dưới đây EnglishTop giới thiệu đến các bạn Cách viết đoạn văn tiếng Anh chi tiết nhất. Thông qua tài liệu này giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, trau dồi kiến thức củng cố kỹ năng viết đoạn văn tiếng Anh ngày một tiến bộ hơn. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm một số bài thuyết trình Tiếng Anh mẫu.

Muốn viết đoạn văn tiếng Anh, đầu tiên bạn cần hiểu rõ bố cục cũng như cách sắp xếp chi tiết trong đoạn văn, tránh tình trạng “nghĩ sao viết vậy” rất lộn xộn và khó hiểu. Thông thường một đoạn văn tiếng Anh có độ dài khoảng 100 đến 200 từ. Đoạn văn theo mẫu hoàn chỉnh thường phải có câu chủ đề (topic sentence), trong đó phải nêu được chủ đề cần diễn đạt và ý chính (controlling idea).

- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.

- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.

-Thường được đề cập trong câu chủ đề.

- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.

- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.

- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)

Several problems (nhiều vấn đề)

These disadvantages (những bất lợi sau đây)

Three main causes (3 nguyên nhân chính)

Three characteristics (3 đặc điểm)

Các tính từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)

- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.

- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:

Firstly........... Secondly.......... Lastly

In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)

Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)

To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)

In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally (cuối cùng)

Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng thời)

- Các liên từ để liên kết các supporting details

It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt = Needless to say (rõ ràng rằng)

In the same way: Tương tự như vậy

More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…

- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:

- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.

- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn:

=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn thì...

Như vậy, nếu trong để thi yêu cầu viết một đoạn văn, các bạn học sinh cần bình tĩnh thực hiện các bước sau:

1/ Viết câu chủ đề. (Lưu ý: cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ đề.)

2/ Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và controlling idea.

3/ Tìm ý để chứng minh/diễn giải ý chính bằng cách đặt các câu hỏi mở đầu bằng từ nghi vấn.

Lưu ý: do độ dài của đoạn văn bị khống chế nên bạn chỉ cần đặt khoảng 5 câu hỏi là được. Nhớ rằng các câu hỏi phải liên quan đến câu chủ đề.

4/ Ráp các câu trả lời cho các câu hỏi của bạn (supporting sentences) lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần nhớ mấu chốt ở bước này là bạn phải biết chắc mình đang sử dụng trật tự nào để ráp nối supporting sentences.

5/ Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì bỏ qua bước này.

6/ Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn.

Lưu ý: Cũng như phần viết thư, bạn chỉ nên dùng những loại câu đơn giản như câu đơn, câu kép, câu phức. Nói chung, từ ngữ, cách diễn đạt càng rõ ràng, càng đơn giản càng tốt.

I had a chance to participate in a charity activity, and that day was so meaningful for me. My classmates and I chose a nursing house for old people in a remote region of the city, so we had to prepared a lot of things. When we got there, all of the grandmas and grandpas had already stood outside waiting for us, so we gave each of them a really tight hug. The first thing we did there was to clean up the center, painted the walls, and fixed some of the broken furniture. In a meanwhile, another group cooked some delicious dishes in the kitchen, and some grandmas also helped us with that. In the afternoon, we had a big lunch with a lot of foods and drinks. After lunch, we continued to regenerate and clean the house. We took out some groceries and clothes that we had prepared to give them, and their happiness really brought tears to our eyes. That day was such a sweet memory, and we also promised to visit them at least once a month.

Tôi đã có cơ hội tham gia một hoạt động từ thiện, và ngày hôm đó thật ý nghĩa đối với tôi. Các bạn cùng lớp của tôi và tôi đã chọn một viện dưỡng lão cho những người già ở một khu vực xa xôi của thành phố, vì vậy chúng tôi phải chuẩn bị rất nhiều thứ. Khi chúng tôi đến đó, tất cả các ông và bà đã đứng ngoài chờ chúng tôi, vì vậy chúng tôi đã ôm mỗi người trong số họ rất chặt. Việc đầu tiên chúng tôi làm là dọn dẹp lại trung tâm, sơn tường và sửa chữa một số đồ đạc bị hỏng. Trong khi đó, một nhóm khác nấu một vài món ăn ngon trong nhà bếp, và một số người bà cũng giúp chúng tôi nấu nướng. Vào buổi chiều, chúng tôi đã có một bữa ăn trưa thật lớn với rất nhiều món ăn và đồ uống. Sau bữa trưa, chúng tôi tiếp tục cải tạo và dọn dẹp nhà cửa. Chúng tôi lấy ra một số đồ tạp hóa và quần áo mà chúng tôi đã chuẩn bị để tặng cho họ, và niềm hạnh phúc của họ thực sự mang lại những giọt nước mắt cho chúng tôi. Ngày hôm đó là một kỷ niệm ngọt ngào, và chúng tôi cũng đã hứa là sẽ đến thăm họ ít nhất mỗi tháng một lần

Individual has their own dream; therefore we always set plan for what we are going to. I am now freshman studying English linguistic at a university in HCMC. I will do IELTS test in the third year so that it will bring me higher job opportunity. I am now practicing English day by day in order to improve listening and speaking skills. Children only learn grammar and writing technique in the school; however, they don’t have a chance to try their best in authentic environment. I am a volunteer for some international meeting hold in Vietnam; therefore I have friendly environment to develop and discover my potential. Studying from school and book are traditional way, sometimes it doesn’t include much benefit than take part in outdoor activity. Beside, applying for extra job is also my intention. I applied to be a waitress in a coffee store and I am now waiting for the result. When doing this kind of job, one makes friend with a lot of people and keeps in touch with many relationship. It helps them be more confidence, responsible and independent in life. Teacher and school teach student basic knowledge, one must attend the outside world and learn from real experience. I intend to learn teaching method as my dream is becoming an English teacher one future day. I always hope to teach student living in isolated area so as to bring knowledge to all parts of my country. Therefore, I increase my effort to finish academic program as well as acquire social skill. As English and language are necessary in modern society, I always choose to pursue my dream to become a professional English teacher.

Mỗi người có một ước mơ riêng bởi thế chúng ta luôn lên kế hoạch cho những điều sắp làm trong tương lai. Tôi đang là sinh viên năm nhất khoa tiếng anh tại một trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Tôi sẽ làm bài thi IELTS vào năm thứ ba để có cơ hội việc làm tốt hơn. Tôi đang luyện tập tiếng anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Trẻ con chỉ học ngữ pháp và kĩ thuật viết ở trường, tuy nhiên họ không có cơ hội để thử sức trong những môi trường thực tế. Tôi là tình nguyện viên của một tổ chức quốc tế đang họp tại Việt Nam, bởi thế tôi có môi trường tốt để phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân. Học từ nhà trường và sách vở là những cách học truyền thống, đôi khi nó không đem lại nhiều lợi ích bằng việc tham gia các hoạt động ngoại khoá. Ngoài ra, xin đi làm thêm cũng nằm trong dự định của tôi. Tôi đã nộp đơn làm bồi bàn cho một quán cà phê và vẫn đang chờ đợi kết quả. Khi làm công việc kiểu này, ta có thể kết bạn với nhiều người và duy trì nhiều mối quan hệ mới. Điều này giúp ta thêm tự tin, trách nhiệm và độc lập trong cuộc sống. Giáo viên và trường học dạy ta những kiến thức cơ bản nên ta phải bước ra thế giới bên ngoài và học từ những trải nghiệm thực tế. Tôi dự định sẽ học những phương pháp giảng dạy bởi vì ước mơ của tôi là trở thành giáo viên tiếng anh một ngày  trong tương lai. Tôi luôn mong được dạy cho trẻ em vùng sâu vùng xa để mang kiến thức tới mọi miền đất nước. Bởi thế, tôi nỗ lực hết mình để hoàn thành chương trình học cũng như tiếp thu kỹ năng xã hội. Bởi vì tiếng anh và ngôn ngữ rất cần thiết trong xã hội hiện đại, tôi luôn chọn theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng anh ưu tú.

I had a wonderful vacation this summer because I filled it with several sporty activities. On the first day, I swam in the lake, and I sunbathed on the beach. On the second day, I went sailing with a friend. On the third day, I went fishing; I caught five lake trout. On the fourth day, I hiked in the woods along a babbling stream. To summarize, I enjoyed my sporty vacation, and I’m looking forward to a similar vacation next year.

Tôi đã có một kỳ nghỉ hè tuyệt vời vì tôi được hoà mình với những hoạt động thể thao. Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ, tôi đi bơi ở hồ và tắm nắng trên bãi biển. Ngày thứ hai, tôi đi chèo thuyền với người bạn của mình. Vào ngày thứ ba của kỳ nghỉ, tôi đi câu, tôi đã câu được 5 con cá hồi ở hồ. Ngày thứ 4, tôi đi bộ trong rừng dọc theo một con suối nhỏ. Tôi rất vui với kỳ nghỉ hè của mình và tôi mong rằng mình sẽ có một kỳ nghỉ tương tự vào năm sau.

Hello, this year I am twelve years old. I live with my family in a small lovely house on the outskirts of the city. Every day, my mother wakes me up at five thirty. The atmosphere is fresh then. At this time, some other families also wake up, they go to the market, do exercises, prepare the energy for a new day. I always water vegetables and feed chickens in the garden with my father. Then I back to my room, do personal hygiene and get dress, prepare books to go to school. When I get downstairs, my mother is busy with preparing breakfast for the whole family in the kitchen. After eating, my father takes me to school by motorbike because my school is quite far away from my house. At school, I have many friends, they are all very cute and docile. At the breaks, we often play some folk games such as horse jumping, blindfolded goats, box office, ... In addition, I also participate in some clubs such as book, piano and english club. After school, I and some of my friends often clean the class and study in the group. At night, I help my mother with cooking and then family members gather in the living room to watch the favorite TV channels, share the story of the day. Before going to bed, my father always brings me a glass of milk and check my study. Every day is a great and invaluable gift, the work even seems small but brings me joy and happiness.

Xin chào, năm nay mình mười hai tuổi. Mình sống cùng với gia đình trong ngôi nhà nhỏ xinh ở vùng ngoại ô thành phố. Mỗi ngày, mẹ gọi mình dậy từ lúc năm giờ ba mươi. Không khí buổi sớm thì thật trong lành. Lúc này, một số gia đình cũng đã thức dậy, họ đi chợ, tập thể dục, chuẩn bị năng lượng cho một ngày mới. Mình thường cùng bố tưới rau và cho lũ gà trong vườn ăn. Sau đó mình về phòng, làm vệ sinh cá nhân rồi thay quần áo chuẩn bị sách vở đi học. Khi xuống tầng, mẹ đang hì hục dưới bếp chuẩn bị bữa cơm cho cả nhà. Sau khi ăn xong mình được ba chở đến trường bằng xe máy bởi trường khá xa chỗ mình ở. Ở trường, mình có biết bao nhiêu là bạn bè, họ rất đáng yêu và ngoan ngoãn. Vào các giờ ra chơi, chúng mình thường chơi 1 số trò dân gian như nhảy ngựa, bịt mắt bắt dê, ô ăn quan. Ngoài ra, mình còn tham gia một số câu lạc bộ như câu lạc bộ sách, piano và tiếng anh. Sau giờ học, mình cùng một số bạn thường ở lại để vệ sinh lớp học và học nhóm. Đến tối, mình giúp mẹ nấu cơm rồi cả gia đình mình tập trung ở phòng khách để xem những kênh truyền hình yêu thích, chia sẻ với nhau những mẩu chuyện trong ngày. Trước khi đi ngủ, bố sẽ mang cho mình một cốc sữa và kiểm tra tình hình học tập của mình. Mỗi ngày trôi qua đều là món quà tuyệt vời, vô giá, những công việc dù lớn dù nhỏ nhưng đều mang lại cho mình niềm vui và hạnh phúc.